TẤT TẦN TẬT VỀ CÁC LOẠI NƯỚC CỐT TRÀ DÙNG ĐỂ PHA TRÀ SỮA THÔNG DỤNG

TẤT TẦN TẬT VỀ CÁC LOẠI NƯỚC CỐT TRÀ DÙNG ĐỂ PHA TRÀ SỮA THÔNG DỤNG

Trên thế giới có rất nhiều loại trà khác nhau, tới hơn vài ngàn loại trà. Thế giới có đến 40 nước trồng trà và hằng năm sản xuất ra khoảng 3 triệu tấn trà, tập trung nhiều ở các nước Châu Á như Trung Quốc, Việt Nam, Korea, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan… Riêng Trung Quốc đã có trên 200 loại trà. Tuy cùng một giống trà nhưng trồng ở những nơi khác nhau, khác biệt về các điều kiện thổ nhưỡng, thời tiết, cách canh tác sẽ cho ra sản phẩm khác nhau. Mỗi loại trà mang tới cho người thưởng trà trải nghiệm khác nhau. Không phải loại trà nào cũng có thể dùng làm cốt trà sữa vì đồ đắng, chát khác nhau của từng loại.  
ĐIỀU GÌ LÀM NÊN SỰ KHÁC BIỆT CỦA MỖI LOẠI CỐT TRÀ?

Có rất nhiều yếu tố tạo ra sự khác biệt cho các loại trà: giống trà, cách trồng, quá trình oxy hóa, sấy.
Quá trình oxy hóa trà là công đoạn quan trọng nhất, đây chính là thước đo để phân loại các loại trà. Oxy hoá là quá trình các enzym trong lá trà tương tác với Oxy trong không khí khi các tế bào lá trà bị phá vỡ. Trà có độ oxy hóa càng cao thì càng tối màu. Từ một cây trà, người ta có thể làm ra nhiều loại trà khác nhau dựa trên mức độ oxy hóa lá trà. Mức độ oxy hóa từ 0% đến 100% khiến mỗi loại trà có được màu sắc và hương vị khác nhau.

 
Hình ảnh có liên quan
               
Mỗi loại trà khi trải qua quá trình oxy hoa khác nhau sẽ cho ra màu sắc cũng như mùi vị trà khác nhau

1.TRÀ XANH

Trà xanh hay còn gọi là lục trà là loại trà không trải qua quá trình oxy hóa như trà đen và trà oolong. Trà xanh được chế biến ngay sau khi hái lá chè, chỉ trải qua 4 giai đoạn: hái chè, làm héo, vò chè và sấy khô. Kỹ thuật chế biến quan trọng ở đây là sử dụng nhiệt để ngăn chặn quá trình oxy hóa. Trà xanh có chế biến bằng cả phương pháp thủ công và hiện đại. Phơi khô dưới ánh nắng, sao khô trên chảo, than hoa là những phương pháp thủ công phổ biến. Sấy khô trong lò, thùng quay hoặc hấp là những phương pháp phổ biến hiện đại. Quy trình sản xuất trà như trên giúp cho trà xanh giữ lại được.

Trà xanh có nhiều hình dạng khác nhau: lá dài nhọn, lá dẹp, vo xoắn, vo viên… màu sắc thường là màu xanh xám, xanh đen, xanh nhạt hơi vàng nhưng khi pha vào nước lá trà cho màu xanh lục đẹp mắt, nước trà cũng có xanh vàng, vị tươi hơi chát. Cốt trà xanh phù hợp để pha các loại trà trái cây, lục trà kem cheesse… từ loại trà này.

 
Kết quả hình ảnh cho trà xanh                       
 
Lục trà có màu xanh nhạt hơi ngã vàng                                                         

2. HỒNG TRÀ

Hồng trà hay còn được gọi là trà đen. Do lá trà trong hồng trà được chế biến oxy hóa hoàn toàn 100% nên lá trà có màu đen nên gọi là trà đen. Tuy nhiên sau khi hãm trà, nước trà lại có màu hồng, đỏ nâu nên được gọi cái tên là “hồng trà”. Cách gọi trà đen phổ biến ở các nước phương Tây. Trong khi đó ở các nước Châu Á nói chung thì cái tên hồng trà vẫn là thông dụng nhất.

Để sản xuất ra hồng trà, lá trà non được thu hoạch, cho oxy hóa hoàn toàn 100% ở nhiệt độ cao. Sau khi chế biến, lá trà có màu sậm, nâu tối gần với màu đen và mang theo một hương trà mạnh và vị trà đậm đặc trưng. Trong khi trà xanh chỉ giữ được hương trong vòng 1 năm thì hồng trà vẫn giữ được hương thơm của nó trong nhiều năm. Màu nâu đậm của hồng trà pha với sữa sẽ trở thành màu nâu nhạt đặc trưng của trà sữa. Cốt hồng trà là loại cốt trà phổ biến trong pha trà sữa, các loại trà sữa quen thuộc: hồng trà milk foam, hồng trà sủi bọt, hồng trà trân châu…


 
 Kết quả hình ảnh cho trà
                                                                   
Hồng trà có màu nâu đỏ, mùi vị thơm đậm


3. HỒNG TRÀ BÁ TƯỚC

 
Tên gọi của loại trà này được đặt theo tên Bá tước Charles Grey đệ nhị, vị Thủ tướng Anh trong giai đoạn 1830 – 1834. Theo truyền thuyết, Charles Grey đã thêm tinh chất quả Bergamot có nguồn gốc từ Đại Trung Hải vào trà, tạo nên mùi thơm sang trọng, hấp dẫn. Việc kết hợp giữa trà đen và tinh chất quả Bergamot còn tạo hiệu ứng cân bằng tinh thần và sức khỏe cho người uống.

Màu của cốt trà là nâu nhạt hơn so với hồng trà đôi chút. Khi hòa quyện với sữa sẽ tạo nên một mùi thơm đặc trưng.

                                                                              Hình ảnh có liên quan
                    Hồng trà bá tước có màu nhạt hơn so với Hồng trà


4. TRÀ OLONG

 
Trà Ô Long được gọi chung nhóm “thanh trà” là một nhóm lớn những loại trà được lên men khoảng từ 8% đến 80%. Mức độ oxy hóa này phản ánh qua màu lá trà cũng như màu nước trà pha từ xanh sang vàng, hổ phách, nâu đỏ.

Hương vị của trà Ô long khác nhau rất nhiều giữa các chủng loại biến thể. Nó có thể là ngọt ngào với mùi vị trái cây với mùi hương mật ong, hoặc giống gỗ và dày với mùi hương rang, hoặc màu xanh lá cây và tươi mát với mùi hương được bó hoa, tất cả tùy thuộc vào rau quả và phong cách của sản xuất.

Trà Ô long được tạo hình bằng cách se viên tròn, mỗi viên tròn là 1 búp trà. Chính vì điều này mà trà Ô long khi hãm thì các lá trả sẽ nở ra từ viên tròn ấy, bạn sẽ cảm giác như bình trà của bạn thay đổi và cuối cùng gần như bình trà sẽ được bao phủ bởi lá trà.

Trong quá trình xử lý, trà Ô long có các biến thể như:

– Trà Ô long sữa: đây là loại trà Ô long trong khi trồng trà được bón thêm, bổ sung thêm các loại đậu, hạt như đỗ tương… để trà Ô long sau đó có vị ngọt, ngậy, béo thơm.

– Trà Ô long rang: trà Ô long rang khi thưởng thức trà có một mùi thơm khen khén nhẹ hòa quyện trong hương trà. Điều này tạo nên nét riêng và mùi vị độc đáo cho loại trà Ô long này. Đây chính là loại chính để làm nền trà sữa. Khi hòa quyện với sữa, trà Ô long cho ra màu xanh nhạt và vị thơm thanh dịu đặc trưng. Hậu vị của trà Ô long là đậm đà do vậy đây là cốt trà ưa thích của các bạn muốn thưởng thức một cốc trà sữa đậm vị trà.
                     
 Hình ảnh có liên quan
Nước trà Ô long thường có màu vàng, nâu đỏ... tùy theo mức độ oxy hóa

CHÚC ANH CHỊ PHA CHẾ THÀNH CÔNG!

Hotline: 098 701 3502
.
Zalo shop: NGUYÊN LIỆU TRÀ SỮA AN TOÀN
Fanpage: @NguyenLieuTraSuaAnToan

Bí Quyết Hay

Công Thức Pha Chế